Các hình thức kỷ luật cán bộ đang áp dụng
4 hình thức kỷ luật cán bộ mới nhất đang áp dụng
Cũng giống công chức, viên chức, khi cán bộ vi phạm quy định của pháp luật thì tùy vào từng mức độ, hành vi… có thể bị kỷ luật. Vậy theo quy định mới nhất, cán bộ bị kỷ luật theo những hình thức nào?
Cán bộ vi phạm bị kỷ luật như thế nào?
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội ở cấp tỉnh, huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. (theo khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008).
Theo đó, cán bộ vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy từng tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật nêu tại Điều 78 Luật Cán bộ, công chức gồm:
– Khiển trách;
– Cảnh cáo;
– Cách chức. Việc cách chức chỉ áp dụng với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ;
– Bãi nhiệm. Đây là hình thức kỷ luật được áp dụng khi cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ.
Đặc biệt, theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2019, cán bộ phạm tội sẽ bị xử lý như sau:
– Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm.
– Cán bộ bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Việc áp dụng các hình thức kỷ luật cũng như trình tự, thủ tục kỷ luật cán bộ được thực hiện theo điều lệ Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị, xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
4 hình thức kỷ luật cán bộ mới nhất 2020 (Ảnh minh họa)
Cán bộ bị kỷ luật vẫn được giải quyết nghỉ hưu?
Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức nêu rõ:
Cán bộ trong thời hạn kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc
Trong đó, thời hạn kỷ luật cán bộ là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
– Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ không quá 90 ngày;
– Vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn kỷ luật có thể kéo dài không quá 150 ngày.
Do đó, cán bộ nếu trong thời gian tối thiểu 90 ngày, tối đa 150 ngày kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.
Đây là quy định mới, được sửa đổi so với quy định trước đây tại khoản 3 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:
Cán bộ đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc
Có thể thấy, quy định mới đã có một số điều chỉnh như sau:
– Sửa “thời gian bị xem xét kỷ luật” thành “thời hạn kỷ luật”. Qua đó, xác định rõ được thời điểm căn cứ để thực hiện quản lý cán bộ.
– Bỏ quy định “cán bộ trong thời gian bị xem xét kỷ luật không được giải quyết nghỉ hưu”.
Như vậy, căn cứ quy định trên, từ 01/7/2020, cán bộ đang trong thời hạn kỷ luật vẫn được giải quyết nghỉ hưu.
Đáng lưu ý, khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi 2019 có quy định, cán bộ sau khi nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì vẫn có thể bị kỷ luật khiển trách; cảnh cáo hoặc xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm (quy định mới). Trong đó, gắn từng hình thức kỷ luật với hệ quả pháp lý tương ứng.
Trên đây là các hình thức kỷ luật cán bộ mới nhất. Để tìm hiểu thêm về việc kỷ luật cán bộ nghỉ hưu, độc giả theo dõi bài viết dưới đây:
Trên đây là tổng hợp Các hình thức kỷ luật cán bộ đang áp dụng. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Hotline : 19004686 để được hỗ trợ.